Đau cơ vai hay đau nhức vai là triệu chứng thường gặp ở nhiều người, gây ra nhiều phiền toái và ảnh hưởng rất lớn đến chức năng của khớp vai, sự vận động của tay. Người bệnh có thể cảm thấy đau nhức bả vai và cánh tay phải, đau nhức cơ vai trái hoặc cả hai vai. Không chỉ vậy, đau nhức vai nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị tận gốc có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy đau nhức cơ vai nên làm gì và không nên làm gì?
MỤC LỤC NỘI DUNG
Đau nhức cơ vai là tình trạng xuất hiện các cơn đau bên trong khớp vai, ở sau, trước hoặc phía trên vai khi cử động cánh tay hoặc vai. Một số trường hợp, người bệnh còn cảm thấy ngứa ran, tê, yếu và có cảm giác khớp vai trượt ra ngoài (trật khớp). Người bệnh có thể cảm thấy đau vai phải (đau nhức 1 bên vai phải) hoặc đau nhức vai trái (đau nhức 1 bên vai trái).
Vai là một khớp lồi cầu – ổ chảo, có cấu tạo gồm 3 xương chính: xương bả vai, xương đòn và đầu trên xương cánh tay. Các xương này liên kết với nhau và được giữ vững nhờ các mô mềm như dây chằng, cơ, gân và bao khớp; tạo thành một khối giúp khớp vai cử động linh hoạt từ trước ra sau, cử động tròn và vươn dài.
Tuy nhiên, các thói quen sinh hoạt sai tư thế, chấn thương, vận động vai quá mức… lâu ngày có thể khiến vai bị tổn thương. Từ đó, làm giảm hoặc mất khả năng vận động của khớp vai, khiến người bệnh phải chịu đựng các cơn đau nhức vai kéo dài.
Nguyên nhân gây đau cơ vai có thể là:
Viêm gân chóp xoay là tình trạng cơ quay khớp vai bị chấn thương một phần hoặc toàn bộ các dây chằng. Người bệnh có thể nhận biết viêm gân chóp xoay qua các triệu chứng như: đau âm ỉ hoặc đau nhói khi nâng và hạ cánh tay, cứng khớp, sưng ở phía trước vai, xuất hiện âm thanh lách tách khi hoạt động khớp vai.
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh lý mạn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây ra, có thể gây đau khớp và tổn thương khắp cơ thể. Triệu chứng viêm khớp dạng thấp gồm đau khớp, sưng và cứng khớp, khớp mất chức năng.
Viêm bao hoạt dịch khớp cũng là một trong những nguyên nhân gây đau nhức vai. Lúc này, khớp vai có thể bị viêm sưng, khó vận động do bao khớp dày lên, giảm tiết dịch bôi trơn khớp.
Rách cơ vai là tình trạng một hay nhiều dây chằng ở cơ quay khớp vai bị rách, gây ra các cơn đau vai và cánh tay bị yếu khi nâng tay hoặc giơ tay cao hơn đầu.
Cơn đau nhức khớp vai có thể khởi phát do trật khớp vai. Đây là chấn thương vai thường gặp, xảy ra khi đầu trên xương cánh tay tật khỏi ổ chảo xương bả vai, gây đau nhói, sưng vùng vai và có thể lan rộng xuống cánh tay. Ngoài ra, khớp vai sẽ di chuyển không được như bình thường, có thể bị biến dạng hoặc nhìn thấy bằng mắt thường nếu trật khớp nặng.
Ngoài ra, đau cơ vai còn có thể do một số nguyên nhân khác như:
Xem thêm: Đau vai gáy uống thuốc gì hiệu quả
Những việc nên làm và không nên làm khi bị đau cơ vai:
Ngay khi khớp vai xuất hiện các cơn đau, bạn nên thăm khám bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt. Bằng các can thiệp y tế như X-quang, MRI, nội soi khớp… bác sĩ sẽ xác định chính xác nguyên nhân, từ đó có cách điều trị phù hợp.
Duy trì lối sống lành mạnh và xây dựng chế độ ăn uống khoa học, giàu vitamin và khoáng chất là cách giúp hệ xương khớp luôn khỏe mạnh, dẻo dai và phòng ngừa hiệu quả các bệnh lý xương khớp.
Khi bị đau nhức vai, bạn nên hạn chế vận động vai quá nhiều hay vận động đột ngột. Thay vào đó, nên cử động vai nhẹ nhàng và nên dừng các động tác ở tầm vận động thấy đau. Ngoài ra nên đứng lên đi lại sau mỗi 1 giờ ngồi làm việc và massage nhẹ vùng cổ vai gáy nên có dấu hiệu nhức mỏi hay đau nhức khớp vai.
Trong vòng 1 – 3 ngày đầu sau chấn thương, bạn nên chườm lạnh vùng vai bị thương khoảng 15 – 20 phút, mỗi lần cách nhau 2 – 3 giờ để giảm đau và sưng. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ hiệu quả với những cơn đau nhức vai hoặc chấn thương nhẹ.
Các phương pháp vật lý trị liệu như điện xung, nhiệt, xoa bóp… sẽ giúp giảm đau nhức vai hiệu quả. Không chỉ vậy, các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ thiết kế các bài tập kéo giãn vai phù hợp để giảm tình trạng cứng khớp và khó chịu. Từ đó, phục hồi sức mạnh và sự linh hoạt của khớp vai.
Để kiểm soát các cơn đau nhức cơ vai, bạn có thể sử dụng các loại thuốc không kê đơn như: Paracetamol (Acetaminophen) giúp giảm đau và thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như Ibuprofen, Naproxen tại nhà. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng đúng liều lượng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc. Dùng thuốc quá liều có thể gây viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa và gây tổn thương thận.
Bên cạnh các loại thuốc không kê đơn, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc giãn cơ (Myonal 50mg, Decontractyl, Diazepam 5mg…) để chống trình trạng cứng cơ. Với người bệnh rối loạn khớp vai mạn tính, bác sĩ có thể chỉ định tiêm corticosteroid và thuốc gây tê cục bộ để giảm đau nhức khớp vai hiệu quả.
Xem thêm: 3 mẹo giúp giảm đau cơ bắp tay, đau cánh tay tại nhà
Khi xuất hiện các dấu hiệu nghiêm trọng sau, bạn nên thăm khám sớm để chẩn đoán và điều trị y tế kịp thời:
Dù là một triệu chứng phổ biến nhưng người bị đau vai không nên chủ quan. Nếu sau khi áp dụng các cách giảm đau cơ vai tại nhà, cơn đau vẫn tiếp tục kéo dài thì bạn nên thăm khám sớm để chẩn đoán chính xác nguyên nhân và điều trị tận gốc. Tránh trường hợp chỉ khi các cơn đau nhức vai trở nên dữ dội, khớp vai không thể vận động thì mới thăm khám vì rất có thể bệnh đã tiến triển nặng, cần nhiều thời gian chữa trị và rất khó hồi phục.
Hapacol 650 là thuốc giảm đa nhức cơ vai không kê đơn được nhiều người lựa chọn hiện nay. Thuốc giảm đau nhanh với thành phần là sự kết hợp giữa Paracetamol và Cafein, Hapacol 650 giúp làm dịu các cơn đau nhức cơ, gân, đau do chấn thương; đau nhức do viêm xoang, hay là cảm sốt đau nhức người… nhanh chóng. Đặc biệt, nhờ có tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, Hapacol 650 còn giúp tăng tỏa nhiệt, tăng lưu lượng máu ngoại biên; từ đó giúp giảm thân nhiệt, hạ sốt hiệu quả.
Các thành phần có trong thuốc được hấp thụ nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sau đó chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận. Hapacol 650 ít có tác động đến hệ tim mạch và hệ hô hấp cũng như không gây kích ứng, chảy máu dạ dày. Sản phẩm chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi với liều uống 1 viên x 3 – 4 lần/ngày với khoảng cách giữa hai lần uống từ 4 – 6 giờ. Riêng bệnh nhân suy thận nặng, khoảng cách giữa hai liều uống phải ít nhất là 8 giờ.
Nguồn tham khảo:
https://www.nhs.uk/conditions/shoulder-pain/
http://benhvienvietduc.org/dau-vai-khong-nen-chu-quan.html