Sốt mò là bệnh truyền nhiễm cấp tính khó chẩn đoán, xuất hiện nhiều ở Châu Á và Tây Thái Bình Dương. Để phòng tránh đồng thời sử dụng những biện pháp điều trị kịp thời, hiệu quả bận cần biết những thông tin được chia sẻ trong bài viết dưới đây để tránh rủi ro cho chính mình. Theo chân Hapacol để tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị sốt mò hiệu quả.
MỤC LỤC NỘI DUNG
Sốt mò (hay còn gọi là sốt bờ bụi) là một bệnh do Rickettsia tsutsugamushi gây ra, thường được truyền qua vết cắn của các loài chấy như chấy sáp. Bệnh này thường phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là trong các khu vực nông thôn. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể trở nên nặng nề hơn và gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não màng não, viêm cơ tim và suy đa phủ tạng. Việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn chặn sự lan rộng của bệnh và giảm nguy cơ phát triển các biến chứng nguy hiểm. (1)
Bệnh sốt mò là do vi khuẩn Orientia tsutsugamushi gây ra, là một loại vi khuẩn có khả năng ký sinh trong cơ thể của các loài chấy thuộc họ Trombiculidae, cụ thể là chấy sáp (chigger). Các chứng vi khuẩn này có khả năng sống trong các vùng môi trường khô ráo và lạnh mát, nhưng dễ bị diệt bởi nhiệt độ cao và các chất sát trùng thông thường. Vi khuẩn này cũng có khả năng sống lâu trong dạng đông khô ở nhiệt độ lạnh.
Chấy sáp ấu trùng, thông qua quá trình hút máu các loài động vật như chuột hoặc gia súc sẽ nhiễm vi khuẩn Orientia tsutsugamushi. Sau khi nhiễm bệnh, chấy sáp ấu trùng phát triển thành dạng trưởng thành và sau đó đẻ trứng. Những ấu trùng nở từ trứng này có khả năng mang theo vi khuẩn và có thể lây nhiễm cho con người khi chúng đốt và hút máu.
Các con chấy sáp có thể truyền bệnh qua nhiều thế hệ của nhau, tạo ra chuỗi lây nhiễm tự nhiên giữa chấy sáp và các loài động vật. Vì vậy, việc phòng ngừa bệnh sốt mò thường tập trung vào việc giảm tiếp xúc với các vùng có nhiều chấy sáp, bảo vệ cơ thể khỏi cắn của chúng và thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân sau khi tiếp xúc với môi trường có thể có chấy sáp. (2)
Triệu chứng của sốt mò thường bao gồm sốt cao kéo dài, đau đầu, da xung huyết, và viêm hạch. Một trong những biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh là vết loét trên da. Vết loét điển hình của sốt mò thường có kích thước từ 0,5 đến 2 cm, hình bầu dục, thường không gây đau đớn hay ngứa và có vảy đen hoặc đã bong vẩy tạo thành những vết loét. Thường xuất hiện ở những vùng da mềm như cổ, nách, ngực, bụng, bẹn và có thể nằm ở những vị trí không dễ nhận ra nên người bệnh có thể không nhận biết được vết loét này.
Vì các triệu chứng này không đặc biệt và có thể nhầm lẫn với nhiều bệnh khác, nên việc chẩn đoán sốt mò thường cần các chuyên gia y tế. Việc không chú ý đến yếu tố dịch tễ và không nhận ra vết loét có thể dẫn đến việc chẩn đoán sai hoặc bỏ sót. Điều này có thể dẫn đến việc sốt mò điều trị kịp thời, gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm não màng não, viêm cơ tim, suy đa tạng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. (1)
Bệnh sốt mò thường lây qua phương thức nào? Cùng tìm hiểu ngay nhé:
Sốt mò lây sang người thông qua côn trùng trung gian là ấu trùng mò. Ấu trùng mò, khi đốt người, truyền vi khuẩn R. orientalis sẽ gây bệnh sốt mò. Người bị nhiễm bệnh sau khi bị ấu trùng mò đốt, dù thế người bệnh sẽ không có khả năng truyền bệnh cho nhau. (3)
Ấu trùng mò, nhiễm vi khuẩn R. orientalis, là vectơ truyền bệnh. Mò Trombiculidae là nhóm côn trùng trung gian, thuộc họ ve bét (Acariformes), lớp nhện (Arachnida), ngành chân đốt (Arthropoda). Cỡ của chúng rất nhỏ, dưới 1mm, có màu từ vàng đến da cam, được gọi là mò đỏ. Chu kỳ phát triển của chúng bao gồm trứng ấu trùng, nhộng và mò trưởng thành. Thời gian đốt kéo dài trung bình từ 48-72 giờ, sau đó ấu trùng trở về mặt đất, trưởng thành và sinh sản ra thế hệ sau. (3)
Mò và ấu trùng ưa sống ở nơi đất xốp, ẩm mát, các khe hang, ven bờ sông suối, nơi dâm mát có bụi rậm và cây thấp. Con người có thể bị đốt khi thực hiện các hoạt động như sinh hoạt lao động trong ổ dịch, làm nông, đi dã ngoại, ngồi, nằm nghỉ trên bãi cỏ hoặc để mũ nón buộc võng vào gốc cây. Thông qua các điều kiện này, việc tiếp xúc với môi trường độc hại có thể tạo điều kiện cho côn trùng trung gian lây truyền bệnh sốt mò đối với con người. (3)
Để chẩn đoán bệnh sốt mò, các phương pháp xét nghiệm lâm sàng có thể sử dụng như:
Điều trị sốt mò thường sử dụng những loại kháng sinh có chứa Chloramphenicol. Chloramphenicol là một phương pháp điều trị thay thế khác, tuy nhiên, việc sử dụng hợp chất này có thể gây ra tác dụng phụ về huyết học và đòi hỏi phải có sự theo dõi các chỉ số máu. (4)
Các biện pháp phòng ngừa bệnh sốt mò bao gồm những vấn đề chính sau:
Việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sốt mò là vô quan trọng để giảm nguy cơ nhiễm bệnh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về căn bệnh này hãy liên hệ Hapacol để được giải đáp nhé!